Hội chứng phân trắng (WFS) là bệnh phổ biến trong nuôi tôm nước lợ. Các tác nhân gây bệnh tấn công gan tụy dẫn đến vấn đề về tiêu hóa và hấp thu thức ăn, do đó cải thiện tình trạng sức khỏe của gan tụy là chìa khóa để kiểm soát bệnh phân trắng. Dựa trên nghiên cứu và khảo sát thực tế, một nhóm nghiên cứu từ Ấn Độ đã giới thiệu năm loại thảo dược có thể phòng ngừa bệnh và hỗ trợ điều trị phân trắng trên tôm gồm: chanh vàng, tỏi, gừng, thốt nốt, đậu mười. Tất cả các thảo dược trên đều có khả năng bảo vệ gan, thúc đẩy tăng trưởng, chống oxy hóa và can thiệp vào quá trình chuyển hóa của vi khuẩn, ký sinh trùng trong ao nuôi tôm.
Chanh vàng (Citrus limon)
Chanh vàng (Citrus limon)
Citrus limon chứa nhiều vitamin C và kali, nước cốt chanh vàng có khả năng chống vi khuẩn, ngăn ngừa oxy hóa và nhiễm trùng.
Kết hợp nước chanh với thức ăn có thể thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng của tôm tôm. Các hợp chất hóa học trong thành phần cấu tạo của chanh ngăn sự phân hủy chất độc trong ruột tôm để tránh hấp thụ độc tố và vận chuyển đến gan tụy. Acetic acid trong chanh có thể phá hủy màng tế bào mầm bệnh, gây tổn thương tế bào từ đó ức chế sự phát triển của mầm bệnh. Ngoài ra, flavonoid và tannin trong chanh vàng còn ức chế sự phát triển của vi trùng bào tử Enterocytozoon hepatopanaei (EHP).
Phương pháp sử dụng: 50 ml nước cốt chanh trộn với 1 kg thức ăn. Để khô trong 30 phút ở nơi ít ánh sáng trước khi cho ăn.
Tỏi (Allium sativum)
Tỏi (Allium sativum)
Tỏi không những giàu vitamin B1, B2, B3, B6, folate, vitamin C, canxi, sắt, magie, mangan, phosphor, kali, natri, kẽm… mà còn chống lại nhiều loại virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng nhờ vào các hoạt chất như alliin, ahoin, allicin và allistain. Chiết xuất tỏi già còn có tác dụng kháng khuẩn và bảo vệ gan ở tôm.
Phương pháp sử dụng: 20g tỏi nghiền nát được trộn với 50 ml chất kết dính thức ăn, sau đó trộn với 1 kg thức ăn. Để khô trong 30 phút ở nơi ít ánh sáng trước khi cho ăn.
Gừng (Zingiber officinale)
Gừng (Zingiber officinale)
Gừng là một loài thảo dược quen thuộc thường xuyên được dùng để hỗ trợ tiêu hóa, giảm buồn nôn, phòng bệnh cúm và cảm lạnh thông thường. Gừng đã được chứng minh có hiệu quả trong việc kiểm soát các bệnh do vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng trong nuôi trồng thủy sản nhờ tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, thúc đẩy tăng trưởng và kích thích miễn dịch đối với vật nuôi.
Các hợp chất phenolic trong gừng giúp làm giảm kích thích đường tiêu hóa (GI) do WFS gây ra, kích thích sản xuất mật, ức chế co bóp dạ dày khi thức ăn và chất lỏng di chuyển qua đường ruột ở tôm. Đồng thời, gừng cũng có tác động đến các enzyme tiêu hóa của tôm và làm tăng khả năng hoạt động của hệ tiêu hóa. Điều này cho thấy gừng có thể giúp ngăn ngừa và kiểm soát tác động của WFS trong hệ thống tiêu hóa tôm.
Phương pháp sử dụng: 20g gừng nghiền nát được trộn với 50 ml chất kết dính thức ăn, sau đó trộn với 1 kg thức ăn. Để khô trong 30 phút ở nơi ít ánh sáng trước khi cho ăn.
Đường từ Thốt nốt (Borassus flabellifer)
Đường thốt nốt
Đường thốt nốt được nấu từ phần nước được những người hái thốt nốt thu hoạch bằng cách dùng dao chặt phần ngọn của bông thốt nốt. Quá trình sản xuất đường thốt nốt truyền thống sẽ không bị ảnh hưởng bởi các tác nhân hóa học,do đó có thể giữ lại tất cả các muối khoáng tự nhiên. Thành phần dinh dưỡng của đường thốt nốt bao gồm protein chất béo, carbohydrate, ,vitamin C, khoáng chất (phosphor, sắt, axit nicotinic, vitamin B1, riboflavin…). Đường thốt nốt kích hoạt các enzyme tiêu hóa và các chức năng của dạ dày từ đó tăng tốc độ tiêu hóa, làm trơn quá trình, cuối cùng làm giảm căng thẳng hệ tiêu hóa.
Đường thốt nốt cũng có tác dụng làm sạch gan tụy bằng cách loại bỏ các độc tố có hại khỏi cơ thể tôm nuôi. Ngoài ra, đường thốt nốt còn chứa chất chống oxy hóa và các khoáng chất như kẽm và selen, từ đó giúp ngăn ngừa các gốc tự do, tăng cường sức đề kháng để tôm chống lại nhiễm trùng WFS.
Phương pháp sử dụng: Hòa 1 kg bột đường thốt nốt vào 1 lít nước, đun sôi đến khi hòa tan. Để nguội, dùng 30 ml hỗn hợp đường thốt nốt trên trộn với 1 kg thức ăn. Để khô trong 15 phút ở nơi ít ánh sáng trước khi cho ăn.
Đậu mười (Vigna mungo)
Đậu mười (Vigna mungo)
Đậu mười hay đậu xanh bốn mùa, đậu muồng ăn (Vigna mungo) là loài thực vật thuộc họ Đậu được trồng ở Nam Á. Ở Việt Nam, đậu mười mọc trên vùng cao như Lào Cai và cũng được trồng ở nhiều nơi.
Như những loại đậu khác, đậu mười rất giàu chất xơ có thể giúp cải thiện tiêu hóa. Các hợp chất trong đậu mười bao gồm flavonoid, alkaloids, glycoside, phenolics, saponin, tannin và vitexin giúp chống oxy hóa, hỗ trợ các vấn đề về gan và thoái hóa thần kinh.
Với hoạt tính sinh học phong phú, axit amin và các khoáng chất khác, đậu mười có tác dụng kích thích tăng trưởng, hoạt động như chất chống oxy hóa, bảo vệ gan và kiểm soát WFS ở tôm nuôi.
Phương pháp sử dụng: Nghiền 50 g đậu mười với 30 ml chất kết dính thức ăn, sau đó trộn với 1 kg thức ăn. Để khô trong 30 phút trước khi cho ăn.
Theo Pandi Palanikumar, Dinamella Wahjuningrum, Paramachandran Abinaya, Mariavincent Michael Babu, Thavasimuthu Citarasu.