Trong nghề nuôi trồng thủy sản hiện nay, ngoài những vấn đề quan tâm như tình hình dịch bệnh, con giống kém chất lượng, sự biến đổi về thời tiết và những sự biến động về giá cả đầu ra, thì một vấn đề quan trọng nữa cần được lưu ý là tình hình quản lý chất lượng nước trong ao nuôi và cụ thể hơn là sự xuất hiện của các loại khí độc. Đây là một trong những yếu tố gây khó khăn cho nhiều bà con khi nuôi bởi chúng phát sinh liên tục và thường đạt đến mức gây độc cho tôm nuôi chỉ sau một tháng nuôi ngắn ngủi. Do đó, việc xử lý khí độc trong ao nuôi tôm là vô cùng cấp thiết
Nguyên nhân hình thành khí độc
- Do trong quá trình nuôi, các chất hữu cơ phân hủy yếm khí (thiếu oxy) dưới đáy ao thì sẽ phát sinh khí độc NH3, H2S, NO2,… khi nồng độ cao khiến tôm chết rải rác hoặc hàng loạt. Có nhiều nguyên nhân hình thành khí độc trong ao nuôi tôm như sau:
- Sau vụ nuôi bà con cải tạo ao nuôi không kỹ hoặc kỹ thuật xử lý không tốt nên việc xử lý khí độc trong ao nuôi tôm không triệt để dẫn đến nguy cơ khí độc bùng phát, dịch bệnh ở vụ nuôi tiếp theo là rất lớn. Thông thường giữa các vụ nuôi sẽ có khoảng thời gian gián đoạn để xử lý ao, nhưng vì bà con nuôi liên tục nên thời gian để xử lý ao bị hạn chế.
- Các ao nuôi lâu và nuôi liên tục thì các chất thải (thức ăn thừa, phân tôm, tảo tàn, xác tôm lột không phân hủy,…) và các mầm bệnh đã tích tụ nhiều ở dưới đáy ao và thấm sâu vào trong bùn đất. Các chất hữu cơ phân hủy yếm khí (thiếu oxy) dưới đáy ao. Bên cạnh đó còn có sự tích tụ của nhiều loại hóa chất trong quá trình nuôi. Do vậy, khi nuôi tôm (đặc biệt là các hộ nuôi thả liên tục) thì nguy cơ bùng phát khí độc là rất cao.
- Các vấn đề liên quan đến vấn đề kỹ thuật, phần lớn bà con hiện nay chủ yếu là nuôi tôm trong ao hồ và chưa có sự quan tâm hợp lý đến vấn đề xử lý chất thải sau vụ nuôi. Nước thải từ những ao đã gặp thiệt hại do bệnh sau khi nuôi được thải ra ngoài môi trường sẽ phát tán mầm bệnh, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các chất thải hữu cơ khi hút bùn thải ra bên ngoài,…
Các loại khí độc phổ biến trong ao nuôi
1. H2S
Như chúng ta đã biết, Hydro sulfua, hydrogen sulfidehay hiđrô sunfua (công thức hóa học: H2S) là một khí gây độc, có mùi đặt trưng của lưu huỳnh là mùi trứng thối được tạo thành trong điều kiện kỵ khí gây ảnh hưởng đến hô hấp và phát triển của thủy sản, làm giảm hiệu quả nuôi của các nông hộ. Trong nước, H2S (khí) tồn tại cân bằng cùng với dạng ion HS-. Nếu pH thấp, thì dạng H2S (khí) nhiều. Sự tiếp xúc của thủy sản với các độc tố như Hydrogen Sulfide, NH3, CO2,… dễ làm tôm bị stress và từ đó có thể dẫn đến dịch bệnh.
Người ta còn gọi H2S là sát thủ thầm lặng vì khí độc H2Sluôn có trong ao và có thể gây chết tôm một cách thầm lặng hàng đêm. Mỗi vụ, người nuôi có thể mất khoảng 10% sản lượng.
Những điều kiện thuận lợi sinh ra H2S
- Ao nước trong trước khi thả giống, ánh sáng chiếu xuống làm cho rêu đáy phát triển. Sau một thời gian, tảo phát triển và ngăn ánh sáng chiếu xuống đáy ao làm cho rêu đáy chết, gây ô nhiễm đáy ao.
- Ao đáy cát và đất xốp, chất thải rút sâu vào lòng đáy, tạo môi trường yếm khí sinh ra H2
Đối với ao lót bạt, bên dưới lớp bạt là môi trường thiếu ôxy, H2Sđược sinh ra khi chất hữu cơ thấm xuống bên dưới lớp bạt theo vết rò rỉ. - Ao có mực nước sâu, thiếu oxy sẽ tạo điều kiện cho H2Ssản sinh.
- Ao bị tảo tàn và nhiều thức ăn thừa, cũng như ao phèn có pH thấp và nhiều chất thải rất thuận lợi tạo ra H2
- Ao chứa các chất hữu cơ lơ lửng, khi các chất này lắng lại ở đáy ao sẽ tạo điều kiện thuận lợi sinh ra H2
Các triệu chứng tôm bị ảnh hưởng
Triệu chứng | Gây ra bởi H2S |
Hội chứng mềm vỏ, màu sắc bất thường ở mang và thân tôm | Tiếp xúc với lượng nhỏ khí độc H2S trong thời gian dài dẫn đến stress và giảm ăn |
Đen miệng, đen mang | Tiếp xúc với H2S khi tôm tìm kiếm thức ăn ở khu vực đáy ao |
Chết sau khi lột vỏ | Khi tôm lột vỏ, chúng cần nhiều ôxy và tập trung gần khu vực bùn đáy. Nếu H2S cao thì khi lột vỏ tôm sẽ chết |
Tôm giảm ăn vào cữ sáng | Vào buổi sáng, pH nước và ôxy hòa tan thấp nhất, hàm lượng H2S cao ảnh hưởng đến việc bắt mồi |
Hội chứng phân trắng | H2S là một trong những nguyên nhân gây hội chứng phân trắng. H2S phá hủy mô mềm trong ruột, khiến tôm phải giải phóng chất béo và chất nhầy để làm dịu đi các tổn thương |
Sập tảo đột ngột | H2S tạo điều kiện giải phóng phosphate tự do trong nước, kết quả tảo sập trong vòng 2 – 3 ngày |
Ammonia (NH3) và Nitrit(NO2) cao | H2S giết chết vi khuẩn có lợi nitrit hóa (Nitrosomonas và Nitrobacteria) |
Tôm nhảy dựng | Nhiệt độ cao, pH thấp, oxy thấp làm cho H2S bùng phát mạnh khiến tôm nổi đầu và búng lên mặt nước. Tỷ lệ hao 5 -15% có ao lên đến 50% |
Hướng xử lý:
- Ngay lập tức, cắt giảm 30 – 40% thức ăn, ít nhất trong 3 ngày cho đến khi điều kiện chung trở lại bình thường.
- Tăng cường oxy hòa tan bằng cách tăng quạt nước, tuy nhiên phải chú ý tránh sục bùn đáy ao lên khi lắp thêm quạt mới.
- Thay nước, bổ sung vi sinh xử lý các chất hữu cơ
- Tạt vôi và đánh khoáng để nâng kiềm (>100) và pH (7,8 – 8,3)
Công dụng:
- Phân hủy các khí độc như H2S, NH3, NO2 trong ao nuôi tôm, cá.
- Phân giải thức ăn dư thừa tích tụ dưới đáy ao.
- Giảm các chỉ số BOD, COD, ổn định chất lượng nước. Khử mùi hôi bùn đáy ao
- Giúp cân bằng sinh thái, giảm tỷ lệ bệnh cho tôm. Giúp tăng năng suất nuôi trồng
KHÍ ĐỘC NO2 (NITRIT)
Nguồn gốc hình thành
Nitrit (NO2) được hình thành sau khi phân tôm, cá bị phân hủy và phần dư thừa Nitơ được chuyển hóa thành Ammonia, sau đó sẽ nhiễm vào nước ao nuôi. Điều này đã được đề cập trước đó về nguồn gốc và tác hại của chất lắng tụ trong ao nuôi.Bên cạnh đó, thức ăn thừa có trong ao và các chất hữu cơ khác cũng phân hủy thành Ammonia, Nitrit và Nitrat theo cách tương tự.
Xảy ra trong các hệ thống nuôi cấy kín do sự quản lý không hiệu quả và hệ thống lọc không hiệu quả. Nồng độ Nitơ cao trong ao xảy ra thường xuyên hơn khi nhiệt độ dao động, điều kiện thời tiết mưa nhiều cũng dẫn đến sự phân hủy đạm do giảm các sinh vật phù du trong ao có thể làm giảm lượng Ammonia bị hấp thụ bởi tảo, do đó làm tăng tải cho vi khuẩn Nitrat hóa. Nếu nồng độ Nitrit vượt quá mức mà các vi khuẩn cư trú có thể chuyển đổi nhanh thành Nitrat, sẽ có sự tích tụ Nitrit xảy ra và bệnh về máu nâu là một nguy cơ.
Là một trong những yếu tố gây khó khăn cho nhiều bà con khi nuôi, bởi chúng phát sinh liên tục và thường đạt đến mức gây độc cho tôm nuôi chỉ sau một tháng nuôi ngắn ngủi. Do đó, việc xử lý khí độc NO2 (Nitrite) trong ao nuôi tôm là vô cùng quan trọng.
Những tác hại của NO2 trong ao nuôi tôm:
- Khi ao xuất hiện NO2 chứng tỏ điều kiện môi trường nuôi đã xấu đi, đáy ao bị dơ…
- Gây ngạt cho tôm (kết hợp với hemocyanin trong máu tôm, làm mất khả năng vận chuyển oxy của máu). Tôm ngạt mãn tính sẽ yếu và dễ nhiễm bệnh hoặc chết khi sốc môi trường.
- Gây rối loạn cân bằng áp suất thẩm thấu do cạnh tranh với ion Cl– (nhất là trong những ao nuôi độ mặn thấp).
- Gây lột xác không cứng vỏ.
- Chậm lớn.
- Gây tổn thương mang, gây phù thủng cơ.
- Không thể nuôi tôm để đạt về kích thước lớn. (Hầu hết tôm phải thu trong các ao nuôi sớm hơn 60 ngày đều có hàm lượng NO2-N trong nước cao).
- Bản thân NO2ở mức thấp có thể không gây ảnh hưởng lớn cho tôm, nhưng khi hàm lượng NO2 cao hơn mọi chuyện sẽ khác.
- NO2kết hợp với Hemocyanin trong máu tôm làm mất khả năng vận chuyển ôxy trong máu từ đó khiến tôm nuôi bị ngạt. Khi tôm bị ngạt mãn tính sẽ yếu, dễ mắc bệnh hoặc chết khi sốc môi trường.
- Một tác hại phổ biến khác là gây rối loạn cân bằng áp suất thẩm thấu (ở những ao nuôi có độ mặn thấp) do Nitrit cạnh tranh với ion Cl–. Tôm bị nhiễm NO2có các dấu hiệu như: lột xác không cứng vỏ, tôm chậm lớn, bị tổn thương mang và phù thủng cơ. Hàm lượng NO2 trong ao quá cao, tôm có thể chết hàng loạt hoặc rải rác vào buổi sáng sớm và lúc chiều tối.
Để xác định hàm lượng Nitrit trong ao trước khi có biện pháp xử lý phù hợp, Bà con có thể mua các loại test môi trường chuyên kiểm tra Nitrit trong ao nuôi.
Cách Sử Dụng
- Làm sạch trong và ngoài lọ thủy tinh bằng nước máy trước và sau mỗi lần kiểm tra. Lắc đều chai thuốc thử trước khi sử dụng.
- Rửa lọ thủy tinh nhiều lần bằng mẫu nước cần kiểm tra, sau đó đổ 5ml mẫu nước vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ.
- Nhỏ 5 giọt thuốc thử số 1 và 5 giọt thuốc thử số 2 vào lọ chứa mẫu nứơc cần kiểm tra.
- Đóng nắp lọ và lắc nhẹ. Mở nắp ra.
- Chờ 3-5 phút, sau đó đem đối chiếu với bảng so màu. Nên thực hiện việc so màu dưới ánh sáng tự nhiên, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào.
Hàm lượng NO2 sau khi so màu | Mức độ ảnh hưởng |
5.0 mg/l | Ngộ độc, lập tức châm chất khử Nitrite Sera Toxivec nhiều lần và thay nước |
2.0 mg/l | Nguy hiểm, châm chất khử Nitrite Sera Toxivec nhiều lần hoặc thay nước |
1.0 mg/l | Có hại, châm chất khử Nitrite Sera Toxivec hoặc thay nước |
0.5 mg/l | Chấp nhận được, có thể châm thêm chất khử Nitrite Sera Toxivec |
0.0 mg/l | Tốt |
Xử lý Nitrit trong ao
- Tuần hoàn nước ao nuôi ra ao lắng:
Khi đưa nước từ ao nuôi sang ao lắng sẽ xử lý nitrit trước khi tái cấp vào ao nuôi.Tại ao lắng, xử lý nước bằng oxy già 5 – 10ppm. Oxy già sẽ cung cấp oxy cho quá trình nitrat hóa đồng thời oxy hóa chất hữu cơ.
Hạn chế của phương pháp này là không thể áp dụng cho thể tích ao nuôi lớn do giá thành cao.
Tốt nhất là nuôi theo quy trình cấp – thay nước từ khi tôm còn nhỏ (bắt đầu từ lần siphong đáy lần đầu tiên, lúc 20 ngày tuổi) nhằm đảm bảo lượng nitrit trong ao ở mức an toàn.
- Xử lý tại ao nuôi:
Có thể định kỳ 2 – 3 ngày xử lý CaCl2 lượng 20 – 30 kg/1000m3 nhằm tăng khả năng chống chịu cho tôm trong ao có nitrit cao. Nếu thấy tôm có các dấu hiệu ngộ độc nitrit có thể dùng oxy viên 1 – 2 kg/1000m2 đánh xuống đáy ao vào ban ngày, liên tục vài ngày.
Khi điều chỉnh các chỉ tiêu môi trường nước phải luôn luôn giảm lượng ăn nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
KHÍ ĐỘC NH3 (AMMONIA)
Nguyên nhân hình thành
- Ammoniac NH3 là sản phẩm sinh ra do quá trình chuyển hóa của tôm và quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ từ thức ăn thừa, phân thải của tôm, phân bón, xác tảo, phiêu sinh vật chết bởi tác dụng của vi khuẩn.
- Các vi sinh vật thực hiện quá trình sinh hóa để thu năng lượng, khi đó các nhóm amino (-NH2) sẽ bị tách khỏi các phân tử hữu cơ và biến đổi thành NH3.
- Nồng độ NH3 trong ao nuôi thường sẽ tăng cao nhất khi ở đỉnh điểm tảo bùng phát rồi tàn lụi.
Tác hại của Ammonia
- NH3là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng đối với thủy sinh vật. NH3 là khí độc đối với thủy sinh vật còn ion NH4+ không độc và nồng độ NH3 gây độc đối với cá là 0,6-2,0 ppm.
- Hàm lượng NH3trong nước cao, cá khó được bài tiết NH3 từ máu ra môi trường ngoài. NH3 trong máu và các mô tăng làm pH máu tăng dẫn đến rối loạn những phản ứng xúc tác của enzyme và độ bền vững của màng tế bào, làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào đưa đến cá chết vì không điều khiển được quá trình trao đổi muối giữa cơ thể và môi trường ngoài. NH3 cao cũng làm tăng tiêu hao oxy của mô, làm tổn thương mang và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu.
Để giúp bà con phát hiện sớm NH3 trong ao nuôi để kịp thời đưa ra biện pháp xử lý NH3 trong ao nuôi, Bà con có thể mua các loại test môi trường chuyên kiểm tra NH3 trong ao nuôi.
Về cách sử dụng, bà con vui lòng thực hiện:
- Làm sạch trong và ngoài lọ thủy tinh bằng nước máy trước và sau mỗi lần kiểm tra. Lắc đều các chai thuốc thử trước khi sử dụng.
- Rửa lọ thủy tinh nhiều lần bằng mẫu nước cần kiểm tra, sau đó đổ đầy 5ml mẫu nước vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ.
- Cho 6 giọt thuốc thử của chai thuốc thử 1 vào lọ thủy tinh chứa mẫu nứơc cần kiểm tra, đóng nắp và lắc đều.
- Mở nắp, cho 6 giọt thuốc thử của chai thuốc thử 2 vào lọ, đóng nắp và lắc đều rồi mở nắp ra.
- Cho tiếp 6 giọt thuốc thử của chai thuốc thử 3 vào lọ, đóng nắp lọ, lắc đều.
Chú ý:
- Nếu mẫu thử là nước ngọt thì chỉ dùng 3 giọt ở mỗi chai thuốc thử 1, 2 và 3.
- Sau 5 phút, đối chiếu màu của dung dịch với bảng màu.
- Ở bảng so màu, a biểu thị mẫu nước ngọt, b biểu thị mẫu nước mặn.
- Đối chiếu giá trị NH4+với giá trị pH để kiểm tra độc tố NH3 có trong nước ao.
Sau khi kiểm tra và nhận thấy hàm lượng Ammonia trong ao nuôi cao thì chúng ta có thể:
- Giảm thức ăn dư thừa.
- Duy trì mật độ tảo có lợi (Tảo khuê).
- Thay nước ao nuôi tôm.
- Duy trì oxy hoà tan mức độ >=5mg/lít.
- Mật rỉ đường.
- Đối với ao nuôi có hệ thống xi-phông: Tuỳ theo mật độ thả nuôi tiến hành xi-phông nhiều lần trong ngày cho sạch đáy ao.
- Đối với ao đất : Nếu không có điều kiện xi-phông, sử dụng Men xử lý đáy, tăng cường hệ thống quạt nước và hệ thống oxy đáy do công ty Tin Cậy cung cấp
Nguồn: Tổng hợp