Người nuôi cần thực hiện tốt các khâu chuẩn bị khi bước vào vụ mới, nhằm đạt hiệu quả và năng suất cao
Vệ sinh, khử trùng bạt trước mỗi vụ nuôi
Thiết kế ao, đầm nuôi
Nuôi tôm cần có ao lắng chiếm diện tích khoảng 20 - 30% và ao xử lý nước thải chiếm diện tích khoảng 10% diện tích của ao nuôi. Ao nuôi nên có vị trí thuận lợi cho việc cấp và thoát nước, vị trí ao nuôi phải có điện và đường giao thông để thuận tiện cho việc vận chuyển con giống, thức ăn và sản phẩm tôm. Ao nuôi nên có diện tích khoảng 2.000 - 4.000 m2, hình chữ nhật, chiều dài gấp 1,5 - 2 lần chiều rộng để thuận tiện cho việc chăm sóc.
Vào vụ nuôi mới, cần tháo cạn nước ao, dùng vôi bột (CaO) rải đều xuống đáy, liều lượng 10 - 12 kg/100 m2, ao có nền đáy bị xì phèn (pH thấp) cần tăng lượng vôi bón gấp 1,3 - 1,5 lần so với bình thường, cày bừa lại đáy ao cho vôi lẫn vào đất. Lấy nước vào ao (sâu 20 - 30 cm), thau rửa 2 - 3 lần, xả khô, rải vôi nông nghiệp (CaCO3), sau đó tiếp tục phơi ao 5 - 7 ngày. Đối với ao trải bạt, dùng Chlorine 20 - 30 ppm phun lên mặt bạt khử trùng, phơi nắng 1 - 2 ngày cho Chlorine bay hơi hết mới lấy nước vào ao.
Tôm giống
Đây là khâu quan trọng quyết định đến 60% sự thành công, tôm giống phải khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều, không phân đàn, được mua từ những trại, công ty có uy tín. Trước khi mua tôm phải chắc chắn rằng lô tôm giống đó đã được kiểm dịch, không ủ bệnh, có thể kiểm tra sức khỏe của tôm bằng phương pháp sốc Formol. Cần kiểm tra độ mặn và pH nước của nơi sản xuất giống và đầm nuôi của mình để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Chọn thức ăn
Thức ăn chiếm trên 50% tổng chi phí vụ nuôi, vì vậy cần lựa chọn những đại lý thức ăn đại diện của các hãng sản xuất lớn, uy tín. Người nuôi cần căn cứ vào từng giai đoạn phát triển của tôm mà chọn loại thức ăn đảm bảo 2 tiêu chí là cung cấp đủ hàm lượng dinh dưỡng và vừa cỡ miệng của tôm. Nên có kho để chứa thức ăn, khi lấy thức ăn không nên lấy nhiều, tránh tình trạng để lâu bị ẩm mốc, ôi thiu gây bệnh cho tôm nuôi.
Hóa chất xử lý
Dựa vào quy trình kỹ thuật nuôi tôm để chủ động đưa ra danh mục mua các loại thuốc và hóa chất xử lý môi trường khi cải tạo ao và quá trình nuôi. Người nuôi có thể liên hệ với các đại lý cung cấp có uy tín để có được loại thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học có chất lượng. Trong quá trình sử dụng thuốc, hóa chất và các chế phẩm sinh học cần xem xét kỹ các tính năng, tác dụng của các sản phẩm để có phương pháp sử dụng hợp lý, ngoài ra nên tham khảo và trao đổi thông tin với các hộ nuôi có kinh nghiệm trong vùng hoặc các chuyên gia kỹ thuật để có sự chọn lựa và phương pháp sử dụng hiệu quả nhất.
Để biết chất lượng nước đầm nuôi đang ở mức độ nào, có ô nhiễm hay không, các hộ nuôi nên mua một số dụng cụ kiểm tra yếu tố môi trường nước như máy đo hoặc test: Ôxy, NH3, NO2, H2S, pH và độ kiềm, cần thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì.
Quạt khí
Quạt khí có tác dụng cung cấp ôxy hòa tan cho tôm nuôi, tạo dòng chảy gom chất thải vào giữa ao nuôi, ngoài ra quạt khí còn cung cấp ôxy hòa tan cho các vi khuẩn có lợi dưới đáy ao phân hủy chất hữu cơ.
Hiện nay có 2 loại là dàn quạt cánh nhựa và dàn quạt lông nhím. Người nuôi cần dự đoán sản lượng tôm nuôi để tính toán bố trí quạt hợp lý. Ao nuôi tôm thẻ chân trắng với mật độ cao có thể dùng dàn quạt lông nhím để ôxy được đảo xuống tận đáy ao, số lượng dàn quạt chỉ bằng 2/3 dàn quạt cánh. Các hộ nuôi nên có máy phát điện dự phòng trường hợp mất điện.
Cải tạo ao
Trước khi cải tạo ao nuôi 20 ngày nên cải tạo ao lắng và xử lý nước trong ao lắng trước. Ao nuôi phải được nạo vét bùn đáy và trải bạt (nếu có khả năng tài chính). Bờ ao phải được đầm nén kỹ, tránh rò rỉ nước, độ sâu ao (tính cả bờ) phải trên 1,5 m. Đối với ao đất cần bón vôi để ổn định môi trường nền đáy ao, tùy theo chỉ số pH của nền đáy mà tăng giảm lượng vôi bón cho phù hợp.
Sổ ghi chép
Cần chuẩn bị sổ ghi chép mua, bán và sổ nhật ký nuôi tôm. Sổ ghi chép mua, bán có ích lợi giúp các hộ nuôi có thể hạch toán được chi tiết số tiền đầu tư, tổng doanh thu của vụ nuôi, từ đó tính ra hiệu quả kinh tế sau 1 vụ nuôi tôm.
Nguồn: Con tôm