Quản lý thức ăn và cho tôm ăn đạt hiệu quả cao

Thursday,
22/02/2018
0

Đây là bài tóm tắt của ông Nguyễn Văn Nhiệm - Chủ tịch Hiệp Hội Tôm Mỹ Thanh - sau lớp tâp huấn về Quản lý thức ăn trong nuôi tôm tại Sóc Trăng do Tiến sĩ Albert G. J. Tacon (Mỹ) thực hiện ngày 15-16/1/2015. Ông Nguyễn Văn Nhiệm đã đồng ý cho chúng tôi xin chia sẻ những thông tin bổ ích này đến tất cả bà con nuôi tôm không có dịp dự lớp tập huấn trên với mong ước giúp bà con đạt hiệu quả nuôi hơn thông qua việc quản lý tốt thức ăn, hạ giá thành sản xuất trong điều kiện giá tôm giảm thấp như hiện nay.


A. Quản lý chất lượng thức ăn

I/ Vận chuyển thức ăn tôm
1/ Không vận chuyển thức ăn ngoài nắng, xe chuyên chở phải có mui để che nắng. Nếu không che nắng sẽ làm vitamin bị phân huỷ, giảm chất lượng thức ăn.
2/ Khuân vác thức ăn nhẹ nhàng, không quăng bao thức ăn, không dẫm đạp lên bao thức ăn…v.v. sẽ làm bể viên thức ăn tạo nhiều bụi thức ăn (tôm không bắc được vì quá nhỏ) gây ô nhiễm môi trường nước.

II/ Bảo quản thức ăn trong kho chứa
1/ Kho chứa thức ăn tôm phải thoáng, mát, không ẩm thấp, có biện pháp chống chuột.
2/ Thức ăn tôm, chứa trong kho phải đặt cách tường ít nhât 0,5m và đặt trên pa - lết để chống ẩm.
3/ Chứa thức ăn từng khu, thức ăn nhập kho trước phải cho tôm ăn trước. Cần chú ý thời gian bảo quản từ lúc sản xuất (tại nhà máy thức ăn) đến lúc cho tôm ăn càng ngắn càng tốt….

B. Cách cho tôm ăn hiệu quả

Thức ăn tôm chiếm tỉ lệ 55 - 65% giá thành nuôi tôm nên phải quản lý cho ăn như thế nào để giảm thức ăn thừa, giảm chi phí sản xuất.

I/ Tập tính ăn của tôm
1/ Tôm ăn từ từ, ăn từng viên, tôm ăn liên tục (vì bao tử nhỏ)
2/ Tôm tiêu hoá thức ăn tốt khi:
a/ Nhiệt độ thích hợp (27 - 31oC)
b/ Oxy hoà tan cao (lớn hơn 5mg/l) tại mọi thời điểm, mọi nơi trong ao.
c/ Độ trong 30 - 40cm ( có tảo vàng, xanh).
3/ Trong ao tôm, dòng chảy mạnh làm tôm giảm ăn.
4/ Tôm lột xác sẽ không ăn, lột xác càng nhiều, càng phải giảm thức ăn nhiều.
5/ Tôm ăn ở nhiệt độ lớn hơn 32oC: Tôm ăn nhiều, tôm thải phân nhanh. Thức ăn chưa tiêu hoá kịp làm ô nhiễm môi trường, khí độc tăng cao, oxy hoà tan giảm thấp, vi khuẩn Vibrio tăng mạnh, tôm dễ bị bệnh (do vậy ở nhiệt độ cao, không dựa vào nhá cho ăn được).
6/ Tôm ăn ở nhiệt độ thấp, tôm ăn và tiêu hoá chậm, cho ăn không hiệu quả, không giảm thức ăn gây dư thừa làm ô nhiễm nước.
7/ Tôm ăn ở nhiệt độ:
- Nhiệt độ: 24 - 27oC tôm ăn 4 - 5 giờ mới tiêu hoá hết.
- Nhiệt độ: 28 - 32oC tôm ăn, 2 - 3 giờ tiêu hoá hết.
8/ Màu của ruột tôm
a/ Tôm ăn thức ăn công nghiệp: Ruột có màu nâu
b/ Tôm ăn tảo: Ruột có màu xanh
c/ Tôm ăn bùn: Ruột có màu đen
d/ Tôm ăn thức ăn tự nhiên: Ruột có màu nâu nhạt
9/ Tôm ăn, khi nước ao có oxy hoà tan nhỏ hơn 2mg/l: Tôm ăn nhưng không lớn do tiêu hoá thức ăn kém, thải phân ra gây ô nhiễm môi trường nước, khí độc cao, F.C.R tăng. Khi ao đủ oxy hoà tan tôm có thịt trong, thiếu oxy hoà tan tôm có thịt đục.
10/ Tôm thẻ ăn lọc nhiều vật rất nhỏ, tôm lớn cũng lọc được thức ăn tự nhiên rất nhỏ, ăn liên tục 24/24 giờ, ăn ban đêm nhiều, nhưng khi đủ oxy tôm sẽ lớn nhanh hơn khi tôm ăn ban ngày.Tập tính ăn của tôm là tuỳ vào nhiệt độ, oxy hoà tan - mật độ thả - môi trường - cở tôm.

II/ Phương pháp cho tôm ăn: Làm sao tôm lớn nhanh, tôm khoẻ, F.C.R thấp là đạt
1/ Cho tôm ăn theo nhu cầu của tôm. căn cứ theo nhá, theo bảng tính theo số lượng tôm thả, theo ruột tôm (2/3 có thức ăn tôm công nghiệp + 1/3 thức ăn khác là ăn đủ).
2/ Cần phân bổ đồng đều thức ăn trong ao tôm để tôm lớn đều. Máy cho ăn là phương tiện cho ăn tốt để phân bố thúc ăn đều (400 - 500.000 post/1máy cho ăn).
3/ Cho tôm ăn căn cứ vào: Nhiệt độ, oxy hoà tan - môi trường nước.
a/ Nhiệt độ:
* Lớn hơn 32oC: giảm cho ăn hoặc thậm chí không cho ăn
* Nhỏ hơn 26oC: giảm thức ăn
* Nhỏ hơn 25oC: giảm 50% thức ăn
* Từ 27 - 31oC: tốt nhấtt (tối ưu khi nhiệt độ 29 - 30oC)
b/ Oxy hoà tan: Phải lớn hơn 5mg/l tại mỗi thời điểm (tại rìa hố chất thải).
c/ Môi trường nước: Độ trong 30 - 40cm, có tảo, nước có màu vàng xanh tôm sẽ ăn nhiều.
Như vậy, muốn cho tôm ăn thức ăn đạt hiệu quả cao, tôm tiêu hóa thức ăn tốt, ta phải đo nhiệt độ và oxy hoà tan. Khi thời tiết thay đổi (chuyển mùa, mưa bảo, ….) nên đo một ao điển hình các yếu tố trên và cả hàm lượng khí độc trong ao để điều chỉnh thức ăn cho hợp lý.

C/ Quản lí chất lượng nước

I/ Quản lí khí độc
1/ Oxy hoàn tan thấp: hàm lượng khí đôc như NH4+, NO2-, H2S sẽ cao làm tôm chết, hoặc sức đề kháng kém, tôm dễ nhiễm bệnh nhất là bệnh đốm trắng, chậm lớn, v.v.
2/ Oxy hoàn tan cao: 5mg/l trở lên, ít khí độc, tôm có thịt trong, ngược lại oxy hoà tan thấp có khí độc cao, tôm đục thân.
3/ Phải đo oxy hoà tan mỗi ngày: Oxy thấp thì tăng thêm thiết bị sục khí, nếu oxy cao quá thì giảm thiết bị sục khí; luôn giữ oxy hoà tan lớn hơn 5mg/l. Tuy nhiên, cần chú ý quạt sục khí làm sao tránh đục nước và không tạo dòng chảy quá mạnh làm tôm giảm ăn.

II/ Quản lí môi trường nước
1/ Nuôi tôm, quan trọng nhấtt là giữ oxy hoà tan ở đáy ao cao, oxy hoà tan ở đáy ao cao làm giảm vi khuẩn Vibrio gây hại cho tôm.
2/ Tránh cho tôm ăn thừa: Thức ăn thừa làm chất lượng nước giảm, làm oxy hoà tan thấp, khí độc tăng, tôm dễ bệnh.
3/ Giữ nước ao tôm có màu vàng xanh (có tảo), độ trong 30 - 40cm.

D/ Quản lí FCR thấp (tỉ lệ chuyển hóa thức ăn thấp)

I/ Tầm quan trọng của thức ăn tự nhiên
1/ Làm sao để có thức ăn tự nhiên càng nhiều càng tốt.
2/ Đáy ao là nơi sinh ra và chứa đựng thức ăn tự nhiên chủ yếu trong ao, phải giữ đáy ao có nhiều oxy hoà tan thì nguồn thức ăn tự nhiên trong đáy ao mới phát triển tốt.
3/ Giăng lưới dọc chiều nước chảy để có nhiều thức ăn tự nhiên (bám trên lưới).
4/ Nước ao tôm có tảo tốt, có màu vàng xanh vì tảo là nhiều thức ăn tự nhiên ban đầu trong ao nuôi tôm.

II/ Biện pháp để có F.C.R thấp
1/ Phải có thức ăn tự nhiên có tảo, có màu nước vàng xanh.
2/ Phải có đủ oxy hoà tan ( lớn hơn 5mg/l) đặt biệt là ở đáy ao.
3/ Phải cho tôm ăn đủ vào lúc có nhiệt độ thích hợp (27 - 31oC), có oxy hoà tan tốt, khí độc thấp…. Khi nhiệt độ cao hơn 32oC hoặc nhỏ hơn 26oC giảm cho ăn, lúc oxy hoà tan thấp, nhỏ hơn 3mg/l thì không nên cho ăn.
4/ Không cho tôm ăn thừa, vì thừa thức ăn, môi trường xấu, khí độc cao, tôm chậm lớn, F.C.R cao.
5/ Không cho tôm ăn thiếu, tôm ăn thiếu, lớn chậm F.C.R cao, tôm không đều.
6/ Dòng nước ao tôm chảy mạnh, tôm ăn yếu, chậm lớn F.C.R cao, nước đục mất tảo.

G/ Ghi chép số liệu
Để biết tình hình, điều chỉnh thích hợp để có kết quả tốt, cơ sở nuôi phải ghi chép số liệu đầy đủ. Ghi chép số liệu là yêu cầu bắt buột của mỗi cơ sở, mà VietGap yêu cầu.

Tóm lại: Để nuôi tôm hiệu quả, có F.C.R thấp
1/ Phải có oxy hoà tan ở đáy ao cao, nhưng dòng chảy của nước không quá mạnh. Oxy hoà tan là chìa khoá
2/ Phải có tảo, có độ trong 30 - 40cm, nước có màu vàng xanh
3/ Nhiệt độ ổn định từ 27 - 31oC. Ao sâu (>1,6m) có nhiệt độ ổn định, nhưng oxy đáy phải đủ, phải cao.
4/ Cho tôm ăn vừa đủ, không thừa, nhưng không quá thiếu.
5/ Quản lí khí độc trong chuẩn.
6/ Các chỉ tiêu môi trường nước cần ổn định để tôm lớn nhanh.

Viết bình luận của bạn:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: